Cách cục trong tử vi là gì? Một số cách cục tiêu biểu trong tử vi
23 tháng 8 năm 2024
Cách cục trong tử vi là những tổ hợp sao kết hợp với nhau tạo thành hướng phát triển của cuộc đời mỗi người. Nếu tổ hợp lá số tạo thành cát cách (cách cục tốt) thì cuộc đời người đó sẽ chủ về thuận lợi, giàu sang phú quý.
Cách xác định:
Bộ sao hội hợp ở cung Mệnh hoặc cung Thân, ví dụ: cách cục Tử Phủ Vũ Tướng Liêm thì cần ở cung Mệnh, tam hợp Mệnh - Tài - Quan và cung chiếu là Thiên Di có đầy đủ Tử Vi, Thiên Phủ, Vũ Khúc, Liêm Trinh, Thiên Tướng thì mới được coi là một cách cục.
Mức độ tốt của cách cục phụ thuộc vào mức độ sáng/tối của các sao: Miếu, Vượng, Đắc sẽ tốt, ở mức Hãm thì không tốt bằng.
1. Cách cục Tử Phủ Vũ Tướng Liêm
Đặc điểm:
Gồm các sao: Tử Vi, Thiên Phủ, Vũ Khúc, Thiên Tướng, Liêm Trinh hội hợp, đây được coi là thượng cách. Người rơi vào cách cục Tử Phủ Vũ Tướng thường có chức vụ lớn, cuộc đời phú quý, công danh hiển hách, quyền - phú - quý đều trọn vẹn.
Tính chất:
Đây được coi là bộ sao đem lại cách cục quý, có tính chất tốt đẹp bởi Tử Vi được coi là đế tinh lại có 3 sao tướng phò trợ nên đây được coi là cách cục vị vua có quyền lực, thường xuất hiện ở những người có tài năng, lý tưởng và năng lực lãnh đạo.
Ở vị trí sáng, đẹp là Miếu, Vượng, Đắc thì người sở hữu số mệnh tốt, có chức vụ cao, tài giỏi, giàu “nứt đố đổ vách”.
Dù ở vị trí không tốt là Hãm thì cách cục này cũng không gây hại, người sở hữu dù không giàu sang phú quý thì vẫn ổn định, bình an, không lo tiền bạc.
Cách Tử Phủ Vũ Tướng cần có Xương Khúc, Tả Phù Hữu Bật, Khôi Việt thì mới tốt, chủ về lãnh đạo có thực quyền, có tiếng nói và uy quyền, còn chỉ có các chủ tinh Tử Phủ Vũ Tướng lại hội hợp các sát tinh thì chỉ có hư danh, không sai khiến, lãnh đạo được ai.
2. Cách cục Sát Phá Tham
Đặc điểm:
Gồm các sao: Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang hội hợp tại đủ 3 cung tam hợp, ví dụ: 3 sao này hợp tại tam hợp Mệnh Tài Quan.
Cách cục Sát Phá Tham có sức khai phá mạnh nhất trong 14 sao chính tinh, có thể vượt qua mọi khó khăn và thử thách. Các sao càng sáng ở vị trí Miếu, Vượng, Đắc thì sẽ càng tốt nhưng ở Hãm địa thì cách cục này sẽ mang lại hung tính nên tùy thuộc vào độ sáng của các sao thì tính chất tốt xấu, phúc họa sẽ khác nhau.
Tính chất:
Ở vị trí sáng, tốt đẹp như Miếu, Vượng, Đắc thì cách cục này sẽ mang tính chất tốt đẹp, thể hiện người sở hữu có tính dũng mãnh, dũng cảm, bộc trực dám đập tan rào cản truyền thống để sáng tạo ra những con đường phát triển mới nên thường có địa vị cao, tướng tài trong công việc.
Tuy nhiên, nếu cả ba sao Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang đều ở vị trí không tốt là Hãm địa thì sẽ mang đến sự bất ổn trong cuộc đời người sở hữu, họ sẽ phải bôn ba, vất vả hoặc dễ trở thành người gian ác, chuyện gì cũng dám làm.
3. Cách cục Sát Phá Liêm Tham (Sát Phá Liêm Tham Tử Vũ)
Đặc điểm:
Gồm các sao: Thất Sát, Phá Quân, Liêm Trinh, Tham Lang, Tử Vi, Vũ Khúc hợp thành.
Tính chất:
Đây là cách cục kết hợp cả tam hợp Tử Vũ Liêm và tam hợp Sát Phá Tham. Những người này đều thể hiện tính cách mạnh mẽ, quyết đoán nhưng cũng chứa đầy sự biến động do đây đều là các sao có tham vọng quyền lực lớn, khi không thể trung hòa được giữ mong muốn cá nhân và điều kiện thực tế thì họ có xu hướng đi chệch quỹ đạo ban đầu, gây ra hệ lụy xấu đến cuộc đời.
Tương tự với các cách cục Sát Phá Tham, người thuộc cách cục Sát Phá Liêm Tham cũng đam mê con đường kinh doanh với mong muốn đột phá tài lộc và quyền lực. Tuy nhiên, họ sẽ phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu chuyên môn hơn do kinh doanh cần đi theo hướng linh hoạt nhưng ổn định, tránh bạo động.
Nam mệnh thuộc cách Sát Phá Liêm Tham thường được đánh giá cao bởi sự mạnh mẽ, quyết đoán. Ngược lại phụ nữ thuộc cách cục này lại gặp khó khăn do họ quá mạnh mẽ, cứng rắn, dù có bản lĩnh và năng lực trong sự nghiệp thì họ lại gặp trắc trở tình duyên.
4. Cách cục Cơ Cự Đồng
Đặc điểm:
Gồm các sao: Thiên Cơ, Cự Môn, Thiên Đồng gặp nhau tại tam hợp. Đây là tổ hợp sao mang tính chất sáng tạo, trí tuệ và sự cống hiến. Người rơi vào cách cục Cơ Cự đồng cung phù hợp với con đường theo đuổi học vấn, chính trị, chủ về đại phú đại quý, danh tiếng lẫy lừng.
Tính chất:
Người có Bộ Sao Cơ Cự Đồng thường được đặc trưng bởi trí tuệ cao, cầu toàn, có tính sáng tạo và nhiều tài năng. Chính vì vậy, họ thường phù hợp để theo đuổi con đường văn chương, lý luận, sáng tác hoặc nghiên cứu chuyên môn, khoa học. Sự uy tín và tài năng giúp họ thường nhận sự công nhận của xã hội, tạo nên sự kính trọng và ngưỡng mộ từ người khác.
Khi hội tụ đủ Tam hóa liên châu (Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc), hoặc sao cát như bộ Xương Khúc, Tả Hữu, Khôi Việt thì bộ Cơ Cự Đồng sẽ được tăng tính chất tốt, tích cực của chúng.
Tuy nhiên, nếu không được cát hóa bởi các sao cát thì người thuộc cách cục Cơ Cự Đồng dễ gặp gian nan, vất vả trong cuộc đời, thậm chí họ chỉ có thể làm một người bình thường không quyền không thế do thiếu sự may mắn, dễ đánh mất cơ hội. Đặc biệt, cách cục Cơ Cự Đồng có Thiên Cơ, Cự Môn tại Mệnh thì càng bất lợi hơn, “công khó thành, danh khó toại”, sự nghiệp khó khăn, sức khỏe không tốt nên rất cần có cát tinh cát hóa.
Nữ có cách cục Cơ Cự Đồng tuy có phú quý nhưng đường hôn nhân dễ gặp trắc trở.
Nếu gặp các sao hung họa như Tuần, Triệt, Lục Sát Tinh hay Lục Bại tinh thì cách cục Cơ Cự Đồng có thể bị ảnh hưởng, khiến chủ mệnh gặp nhiều khó khăn, tai ương hoặc mất mát trong cuộc sống.
5. Cách cục Cơ Nguyệt Đồng Lương
Đặc điểm:
Gồm các sao: Thiên Cơ, Thái Âm, Thiên Đồng, Thiên Lương hợp thành tại đủ 4 cung Mệnh, cung Tài, cung Quan, cung Thiên Di. Các sao càng sáng ở vị trí Miếu, Vượng, Đắc thì sẽ càng tốt.
Đây là cách cục hội tụ đủ 4 phúc tính, nên kể cả khi ở vị trí Hãm địa thì chúng cũng không gây ảnh hưởng xấu.
Tính chất:
Người thuộc mệnh cách này thường có tính cách hiền hòa, tốt bụng, có tài và nổi tiếng nhưng chủ về hỗ trợ người khác, thiên về tài văn chương mưu lược hơn là vị trí lãnh đạo, đứng đầu tổ chức.
Lĩnh vực phù hợp với người thuộc cách Cơ Nguyệt Đồng Lương là giáo dục, truyền thông,..các công việc đòi hỏi trí tuệ, kỹ thuật chuyên môn cao. Nếu làm việc tại các cơ quan nhà nước hoặc doanh nghiệp lớn sẽ đảm nhận chức vụ cao.
Với cách cục Cơ Nguyệt Đồng Lương thì tam hợp cũng phải các sao Văn Xương, Vũ Khúc thì mới đúng với cách cục. Nếu gặp các sao Xương Khúc, Khôi Việt, Tả Hữu, Khoa Quyền Lộc,...thì sẽ được phú quý hơn người.
Dù ở vị trí Đắc hoặc Hãm địa thì vẫn có cuộc sống ổn định, tuy không đột phá về tài lộc nhưng cũng không cần lo cái ăn cái mặc, cuộc sống dư dả.
6. Cách cục Âm Dương Lương
Đặc điểm:
Gồm các sao: Thái Âm, Thái Dương, Thiên Lương hợp thành. Bộ sao Âm Dương Lương trên lá số tử vi có sức ảnh hưởng rất lớn vì liên quan tới ngay gia đình, họ hàng và bản thân chủ mệnh. Cách cục Âm Dương Lương là biểu tượng của sự hiền hòa.
Tuy nhiên khi xấu theo chiều hướng khác nhau tùy thuộc vào các Sát Tinh thì tạo thành cách cục bất lương, có tính chất không ổn định.
Tính chất:
Ở vị trí Miếu, Vượng địa và không có sát tinh, hung tinh thì cách cục Âm Dương Lương mang lại nhiều may mắn, giúp người sở hữu tránh được tai họa, hung hãn, cuộc đời vui vẻ, hạnh phúc và được phụ mẫu che chở, giúp đỡ trong cuộc sống. Do đó, đây cũng được coi là cách cục tốt, cực vượng.
Người sở hữu cách cục Âm Dương Lương thường giỏi hỗ trợ, lên kế hoạch và đảm nhận tốt nhiệm vụ hỗ trợ, phò tá nhưng lại khó có khả năng lãnh đạo.
Tuy nhiên, nếu có các sát tinh thì ngoại trừ vị trí Dương Lương tại cung Mão và Thái Âm tại cung Hợi có tính cát, hóa giải hung hãn thì những vị trí khác đều phá cách, tức là giảm bớt sự may mắn, tốt đẹp của cách cục Âm Dương Lương này.
Khi gặp các sao Kình Dương, Đại Hao và Đà La, Đại Hao sẽ chủ sự chia cắt, chia ly từ biệt với cách cục này khi Thái Âm Thái Dương đầy đủ gặp bộ Kình Đà thì tính chia rẽ rất lớn.
7. Cách cục Cự Nhật
Đặc điểm:
Gồm các sao: Cự Môn, Thái Dương ở vị trí tam hợp. Đây là sự kết hợp giữa một ám tinh với một sao có thể giải trừ ám tinh là Thái Dương nên cách cục này sẽ tốt nhất khi Thái Dương ở vị trí Miếu, Vượng và không bị ảnh hưởng bởi các sao xung như Tuần hoặc Triệt.
Tính chất:
Người có cách cục Cự Nhật trong tam hợp thường giao tiếp tốt, có tài ăn nói nhưng thiên về quan sát, dò xét đối tượng để điều chỉnh cách ứng xử sao cho phù hợp. Chính vì vậy, đây chính là mẫu người dễ dàng thích nghi trong mọi hoàn cảnh.
Cách cục Cự Nhật đem lại tài vận thịnh vượng, đường công danh sự nghiệp rộng mở nhưng cần cố gắng, có chí tiến thủ thì sự nghiệp mới phát đạt.
Người có Cự Môn và Thái Dương tại tam hợp cũng có khát khao kinh doanh, đột phá nhưng vẫn nên lựa chọn nghề nghiệp mang tính ổn định, không nhiều áp lực lớn và đặt ra mục tiêu hợp lý với khả năng của bản thân.
Đặc biệt, cách cục này khiến chủ mệnh dễ vướng vào điều tiếng, thị phi, gặp Hóa Kỵ thì thị phi càng nhiều.
8. Cách cục Phủ Tướng triều viên
Thiên Phủ và Thiên Tướng trong tam hợp
Đặc điểm:
Thiên Phủ (hoặc Thiên Tướng) tại cung Mệnh và sao còn lại trong tam hợp là cung Quan Lộc hoặc cung Tài Bạch hội chiếu, hoặc mệnh vô chính diệu, cung Quan Lộc và cung Tài Bạch có Thiên Phủ, Thiên Tướng sẽ chủ về phú quý song toàn, tài lộc dồi dào.
Tính chất:
Người có cách cục này thường gặp nhiều may mắn trong sự nghiệp, có quý nhân phù trợ và được người khác kính trọng. Tuy nhiên, đường tình duyên của người này không mấy thuận lợi, cần cẩn trọng trong hôn nhân do Phá Quân hoặc Tham Lang (có ý nghĩa đổ vỡ đóng tại cung Phu Thê).
Phùng Phủ khán Tướng và phùng Tướng khán Phủ
Xem Thiên Phủ phải nhìn sang Thiên Tướng và ngược lại. Thiên Phủ khi gặp Sát Hình Kỵ hoặc thiếu sao Lộc (Hóa Lộc, Lộc tồn) rất dễ trở thành kho lộ. Tính chất cẩn trọng của Thiên Phủ bị giảm trừ.
Thiên Phủ khi không có Lộc, không có cát tinh sẽ cần Thiên Tướng ở thế cát hoặc được tài ấm giáp ấn mới có thể bù trừ và phát huy tích tốt một cách toàn diện.
Thiên Tướng Hình Kỵ giáp Ấn
Đặc điểm:
Hình Kỵ Giáp Ấn = Sao có tính hình (Thiên Lương) và Sao có tính kỵ (Cự Môn) giáp Thiên Tướng (Ấn).
Bản chất Thiên Tướng luôn giáp 1 sao hình (Thiên Lương) và 1 sao kỵ (Cự Môn). Nhưng chỉ coi là xấu khi tính hình kỵ bị gia tăng (giáp Hóa Kỵ, Thiên hình, Kình Dương, Đà la). Lúc này Ấn tinh (Thiên Tướng) bị kìm hãm không phát huy được mặt tốt. Tuy nhiên, vẫn cần xét tới tổng thể để định cát hung. Đặc biệt là sao Thiên Phủ trong tam hợp ở trạng thái kho đầy hay kho lộ.
Tính chất:
Người sở hữu cách cục này thường không an ổn chuyện gia đình, tại mệnh thường có tâm lý thiếu vững chắc, có cha mẹ hà khắc, bảo thủ, hay chì chiết. Anh em trong gia đình thì đấu đá, tranh chấp ngầm, chủ về không thuận lợi chuyện gia đình.
9. Vô chính diệu
Mệnh không có chính tinh
Tính chất:
Mệnh không có chính tinh gọi là mệnh Vô Chính Diệu nên cần mượn chính tinh từ cung xung chiếu là cung Thiên Di để nhận làm chính tinh.
Đặc điểm:
Người mệnh Vô Chính Diệu có tính cách không vững vàng, dễ bị tác động nên khó đứng vị trí lãnh đạo mà chỉ nên hỗ trợ, phò tá người đứng đầu.
Do nhận chính tinh từ cung xung chiếu (Thiên Di) nên có đặc tính uyển chuyển, đa năng và dễ thích nghi với sự thay đổi của hoàn cảnh.
Có vài loại vô chính diệu:
Vô chính diệu đắc nhị không:
Đặc điểm:
Trong tử vi có 4 sao không: Thiên Không, Địa Không, Tuần Không và Triệt Không. Đắc nhị không có nghĩa là tập hợp 2 trong 4 sao không kể trên.
Tính chất:
Đây được coi là cách cục bạo phát, bạo tàn, có nghĩa là thành công, phất lên nhanh chóng nhưng cũng dễ dàng và nhanh chóng lụi bại. Do các sao không làm các hung tinh tiền ẩn bất trắc hội hợp nhanh chóng bị kích phát nên mới có cách cục trên.
Vô chính diệu đắc tam không (mức ảnh hưởng tương đương Sát Phá Tham)
Đặc điểm:
Mệnh Vô Chính Diệu đắc tam không có nghĩa là cung Mệnh có Tuần, Triệt thủ và hai trong ba sao Tuần, Triệt, Thiên Không chiếu tại tam hợp.
Đây được coi là cách cục đại phú quý, giàu sang đến hết đời.
Cách cục Vô Chính Diệu đắc tam không nếu đi cùng mệnh hỏa sẽ tốt nhất, nếu đi cùng những mệnh khác thì tuy không mấy giàu có nhưng vẫn ấm no, không cần lo nghĩ chuyện tiền bạc.
Tuy nhiên, cách cục Vô Chính Diệu đắc tam không cần xuất hiện những cát tinh để giảm tính hung của cung đó. Tốt nhất là không nên xuất hiện Thiên Không và Địa Không thì cách cục mới tốt hoàn toàn.
Vô chính diệu có tuần triệt tại mệnh
Trong trường hợp này, sự xuất hiện của Tuần, Triệt có tác dụng ngăn trở các sao xấu, có thể giúp cung Mệnh Vô Chính Diệu được gia tăng những đặc điểm tốt. Nếu cung Vô Chính Diệu có hung tinh đắc địa thì không nên có Tuần, Triệt đóng tại đó, còn lại đều cần Tuần Triệt.
Vô chính diệu Nhật Nguyệt cùng chiếu:
Đặc điểm:
Mệnh Vô Chính Diệu có Thái Âm và Thái Dương ở vị trí Miếu, Vượng chiếu, cũng không có Tuần, Triệt hay sao đồng hợp thì là cách cục tốt.
Tính chất:
Người thuộc cách cục này thông minh, tài năng lại may mắn, khôn khéo nên dễ đạt thành công trong sự nghiệp. Tuy nhiên, họ chỉ phù hợp với vai trò phụ tá, hậu thuẫn chứ không nên đứng đầu.
Nếu có các sao hung như Địa Kiếp, Hỏa Linh, Phục Binh thì lại rất xui xẻo. Dù có tài lộc, vinh hoa phú quý nhưng lại chẳng được người đời kính nể, chuyện xấu xa, âm mưu đều bị phơi bày ra ngoài.
Có Tuần, Triệt thì “hữu danh vô thực”, có danh tiếng giàu có nhưng lại chỉ là lời hoa mỹ bên ngoài.
Vô Chính Diệu đắc tứ không:
Đặc điểm:
Cách cục Vô Chính Diệu đắc tứ không là tập hợp đủ 4 sao Không: Thiên Không, Địa Không, Tuần Không và Triệt Không đóng tại cung Mệnh, tam hợp và xung chiếu (Thiên Di).
Tính chất:
Điều này sẽ mang tới nhiều may mắn về tài lộc, danh vọng. Tuy nhiên, tiền tài đến nhanh nhưng đi cũng nhanh, sự ảnh hưởng của Tuần Triệt là con dao hai lưỡi, tốt xấu lẫn lộn nên vận mệnh không được trọn vẹn.